LE PETIT PRINCE – 星の王子さま
Tác Giả: ANTOINE DE SAINT – EXUPERY
Dịch Giả Tiếng Việt: BÙI GIÁNG
Dịch Giả Tiếng Nhật: NAITO ARO
Tinh cầu thứ nhì có một kẻ cư trú, tính tình thích khoe khoang:
"A! A! Hôm nay là ngày kẻ thán phục mình tới viếng mình kia đó!", gã khoe khoang kêu to một tiếng như vậy lúc vừa chớm chợt thấy thoáng hoàng tử bé ở xa xa.
2番目の星には、うぬぼれ男が住んでいました。
「やあ!やあ!おれに感心している人間がやってきたな」と、うねぼれ男は、王子様を見かけるなり、遠くから叫びました。
Bởi vì đối tượng những kẻ khoe khoang thì thiên hạ gồm toàn những kẻ thán phục mình.
"Xin chào", hoàng tử bé nói. "Ngài có một cái mũ đội trên đầu trông ngộ nghĩnh kỳ cục lai rai, ron ren dấm dớ thật."
"Đó là để chào nhau đó", kẻ khoe khoang trả lời. "Đó là để chào đáp nhau lúc thiên hạ tung hô ca ngợi mình. Khổ thay, chốn này chả bao giờ có một ai bén mảng tới."
うぬぼれ男の目から見ると、他の人はみな、じぶんに感心しているのです。
「こんにちは。へんなぼうしかぶってるね」
「こりゃ、あいさつするためのぼうしだ。おれをやんやとはやしてくれる人がある時に、あいさつするためのぼうしなんだ。でも、あいにく、誰も、こっちの方へやってこないんでね」
"À! Thế nào ư ra thế"? Hoàng tử bé nói và chưa hiểu ý ra làm sao.
"Hãy vỗ hai bàn tay vào nhau cho lốp đốp đi", kẻ khoe khoang khuyên bảo như vậy.
Hoàng tử bé vỗ hai bàn tay vào nhau lốp đốp. Gã khoe khoang bèn từ tốn ôn tồn khiêm nhượng nâng mũ lên một cách yểu điệu dập dìu.
「あ、そう?」王子様は言いましたが、あいてが何を言っているのか、わからなかったのです。
「手をたたきなさい、パチパチと」と、うぬぼれ男は言いました。
王子様は、手をパチパチとたたきました。すると、うぬぼれ男は、ぼうしをもちあげながら、ていねいにおじぎしました。
"Cái vụ này coi a có mòi thú vị đây, có mòi rỡn vui du hý hơn cái vụ viếng ông vua bữa trước", hoàng tử bé tự nhủ ở trong cái cõi lòng hí hửng hân hoan của mình. Và chàng ta lại tiếp tục khởi trận điệp điệp vỗ hai bàn tay vào nhau nghe ra càng tươi vui lốp đốp. Gã khoe khoang lại điệp điệp đáp điệu chào bằng cách dìu dặt nâng lại lại lên lên…
「こりゃ、王子様をたずねるより面白いな」と、王子様は思って。また、手をパチパチとたたきました。うぬぼれ男は、またぼうしをもちあげながら、おじぎしました。
Sau năm phút luyện tập thao diễn đón đưa đú đởn, hoàng tử bé thấy ngán ngẩm mệt mỏi cho cái trò rỡn chơi đơn điệu quá độ đùa dai này:
"Còn như muốn cho cái mũ nó rơi xuống một trận, thì phải làm sao", hoàng tử bé hỏi.
Nhưng gã khoe khoang không nghe gì ra gì trong cái câu hỏi đó. Bọn khoe khoang chỉ già mồm già mũi, nên tai mắt thì bao giờ cũng chỉ có nghe ra duy cái tiếng tung hô tụng niệm ngợi ca thôi.
5分間も、手をたたくけいこをしているうちに、王子様は、することがいつまでもおなじことなので、くたびれました。
「そのぼうし、どうしたら、下に下りるの?」
だけれど、うねぼれ男の耳にはいりません。ほめることばでなくては、うぬぼれ男の耳には、けっしてはいらないのです。
"Có thật chăng, có thật chăng là nhà ngươi thán phục ngợi ca ta?", gã hỏi hoàng tử bé một câu như thế.
"Sao gọi là thán phục ngợi ca?"
"Thán phục ngợi ca à? Ấy có nghĩa là du dương nhìn nhận rằng là ta đây đúng là con người đẹp nhất, ăn vận bảnh bao nhất, thắt ca vát xum xuê nhất, giàu sang phú hậu nhất trên nền, tài danh phong nhã nhất trên bậc, từ vào trong cho chí ra ngoài, tràn lan khắp phong cảnh của tinh cầu tư lự, thông minh nết đất, văn chương tính trời."
「おまえさんは、ほんとにおれに感心してるかね?」と、うぬぼれ男が王子様にたずねました。
「感心するって、それ、いったい、どういうこと?」
「感心するっていうのはね、おれがこの星のうちで、一番美しくって、一番りっぱな服を着ていて、一番お金持ちで、それに、一番賢い人だと思うことだよ」
"Nhưng ngài có một mình ngài trên cái tinh cầu của ngài mà!"
"Vẫn xin ngươi hãy làm hài lòng ta đi chứ. Sao thì sao, mặc. Cứ vẫn chúc tụng ngợi ca đi!"
"Ta chúc tụng ngợi ca nhà ngươi đó nhé, hoàng tử bé nói, và hơi nhún đôi vai một tí, nhưng mà làm thế có gì đâu mà ngươi lấy làm hí hửng hân hoan lưu tâm vào nhiều chi quá vậy?"
「でも、この星の上にいる人ったら、あんた1人っきりじゃないの!」
「たのむからね、まあ、とにかく、おれに感心しておくれ」
「僕、感心するよ」と、王子様は、心もち肩をそびやかしながら言いました。「でも、人に感心されることが、なんで、そう面白いの?」
Và hoàng tử bé quay lưng, trở gót chân đi.
"Những người lớn quả thật là kỳ cục", hoàng tử bé tự nhủ trong lòng mình một câu như vậy, trên suốt lộ trình trong trận viễn du.
王子様は、そういって、そこに立ち去りました。
おとなって、本当にへんだな、と王子様は、旅をつづけながら、むじゃきに思いました。